[ad_1]

Lời khuyên của tổ tiên: “Đừng gọi chó khi no” còn nửa câu sau kinh điển hơn...
Ảnh: Soundofhope

Có vô số tác phẩm kinh điển được lưu truyền, những tác phẩm kinh điển này mang trong mình tinh hoa trí tuệ của tổ tiên. Tuy nhiên, trước đây số người biết chữ vẫn còn ít nên một số nội dung được truyền lại cho người dân dưới dạng những câu nói phổ biến.

Mặc dù với sự thay đổi của các thế hệ , con người hiện đại ngày càng chủ trương khoa học hơn, nhưng cũng có rất nhiều nội dung có thể được sử dụng để tham khảo cho đến tận ngày nay. Khi gặp một số vấn đề, đôi khi thậm chí có thể trực tiếp chỉ ra cốt lõi của vấn đề, và càng nghĩ về nó, chúng ta càng cảm thấy rằng sự thật ẩn chứa trong đó là đúng.

Ví dụ, Erha của tôi từng là một chuyên gia nhỏ trong việc phá dỡ, nhưng sau khi được một người mẹ ở nông thôn bắt đi và nuôi trong nửa năm, nó gần như trở thành ông chủ trong số những con chó trong cộng đồng, và nó có thể làm rất tốt trong canh giữ nhà. Những người hàng xóm rất ngạc nhiên khi biết tin từ mẹ tôi, và người mẹ thất học đã mở miệng và nói một câu phổ biến: “Đừng gọi chó khi no”.

Lời khuyên của tổ tiên: “Đừng gọi chó khi no” còn nửa câu sau kinh điển hơn...
Ảnh: Baidu

Câu nói giản dị khiến nhiều người nuôi chó trong cộng đồng phải suy nghĩ. Theo quan điểm của họ, việc nuôi chó là chuyện của trường đại học. Theo các chuyên gia, có rất nhiều lý thuyết như quan sát hành vi, phân tích tâm lý…. Cách dễ nhất để biết thế nào là luyện phản xạ có điều kiện.

Trên thực tế, người bình thường rất khó có thể phân biệt được các giống chó. Bởi vì từ xa xưa đã có rất nhiều giống chó, và ngay cả giống chó biến nhất ở nông thôn của cũng bắt nguồn từ nhiều loại khác nhau.

Nhưng đối với người hiện đại, chó là vật nuôi tuyệt vời, cũng có thể thấy thêm rất nhiều niềm vui. Chẳng hạn, nó có thể cùng chủ đi dạo, chơi đùa vui vẻ với chủ, xóa tan bao mệt mỏi của một ngày làm việc. Một số người già neo đơn cũng coi chú chó như một người bạn đồng hành trong cuộc đời của họ. Quan trọng nhất là lòng trung thành của chú chó được mọi người công nhận. Do đó, nếu bạn nuôi thú cưng, nhiều người vẫn sẽ chọn những chú chó trung thành.

Nhưng giờ đây câu nói đơn giản “đừng gọi chó khi no” bộc lộ nhiều nghi vấn mà ngày xưa người ta không nuôi được chó. Nhưng nghĩ kỹ lại, tôi phải thừa nhận rằng nó có ý nghĩa. Tại sao người xưa lại có câu nói này?

Lời khuyên của tổ tiên: “Đừng gọi chó khi no” còn nửa câu sau kinh điển hơn...
Ảnh: Baidu

Trên thực tế, vào thời cổ đại, điều kiện sống của người dân không được tốt lắm. Họ không chỉ phải chịu nhiều loại thuế phí mà còn làm việc chăm chỉ cũng không nhận được bao nhiêu thức ăn. Trong thời kỳ đói kém, hầu như không có lương thực để ăn, huống chi nói đến khả năng cho chó ăn.

Hơn nữa, trong quá khứ, chó được nuôi ở nhà hoặc để trông nhà hoặc giúp họ kiếm sống bằng cách tự săn bắt. Người xưa thấy rằng nếu ăn no, chó sẽ lười vận động, dù chủ có la hét thế nào cũng không chấp hành hiệu lệnh. Chỉ khi con chó được nuôi trong tình trạng không được no, nó sẽ cố gắng tuân theo lệnh của chủ để đi lấy thức ăn.

Quan trọng hơn, người xưa rất chú trọng đến những đức tính tiềm ẩn. Theo quan điểm của họ, tất cả mọi thứ phải được bỏ lại, khi có việc không đươc chậm trễ. Đây là những gì được gọi là “không nói nhiều, không làm sự việc tuyệt đối”. Nếu bạn đẩy người khác đến giới hạn, bạn chắc chắn sẽ mang lại tai họa cho chính mình.

Loại tư duy này xuyên suốt mọi khía cạnh cuộc sống của người cổ đại. Dù có nuôi chó thì người xưa cũng cho ăn no một nửa. Ngược lại, nếu không có gì khác, chó chỉ biết ăn no rồi ngủ sẽ thu hút kẻ trộm , và không may mắn cho chủ nhân.

Vế sau câu nói này là: “Đừng quá tốt với người khác”

Hai câu kết hợp với nhau là hiện thân của tư tưởng trọn vẹn, nửa câu sau phản ánh chân thực sự khôn ngoan của người xưa trong việc đối nhân xử thế. Vì cuộc sống đa dạng, nhiều khi chúng ta không thể hiểu chi tiết về màu sắc thực sự của con người. Vì vậy, khi đối mặt với nó, việc cởi mở không nghi ngờ là điều tốt. Nhưng đôi khi, nó lại mang đến những rắc rối không đáng có cho chính bạn.

Lời khuyên của tổ tiên: “Đừng gọi chó khi no” còn nửa câu sau kinh điển hơn...
Ảnh: Baidu

Tôi tin chắc mình sẽ không làm người xấu nhưng phải đề phòng kẻ xấu hãm hại mình. Câu này thể hiện đầy đủ những chuẩn mực của con người khi đối diện với thế giới bên ngoài. Hoàn toàn tốt với người khác là hiện thân của một người suy nghĩ những điều giản dị. Vì trong trường hợp bạn gặp ai đó với những động cơ thầm kín, xin chào chỉ là một một hình thức bắt tay để người khác đối phó với bạn.

Ví dụ, giúp đỡ người khác chắc chắn là một đức tính tốt, nhưng nếu bạn hấp tấp sử dụng lòng tốt của mình để giúp đỡ người khác, không cẩn thận bạn có thể bị vu cáo là thủ phạm. Bạn luôn mong muốn giúp đỡ mọi người ở nơi làm việc và bạn cũng có thể khiến mọi người cảm thấy rằng đây là điều bạn nên làm. Nếu một ngày bạn có việc gì đó phải làm, người khác sẽ buộc tội bạn là người trì hoãn công việc. Người xưa nói: “Đừng quá tốt với người khác”, có nghĩa là hãy tự cho mình ba điểm thận trọng khi nhắc nhở bạn làm việc gì.

Đây cũng là điều giống như: “Thăng mễ ân đấu mễ cừu” – một thăng gạo dưỡng ân nhân, một đấu gạo dưỡng cừu nhân. Câu này có nghĩ là nếu bạn ra tay giúp người, người đó sẽ cảm ân bạn, nhưng cứ giúp mãi họ sẽ xem đó là điều đương nhiên, nếu không giúp họ sẽ xem bạn như kẻ thù của họ.

Bạn quá tốt với người khác, nhưng trong mắt người khác có lẽ bạn nên làm nhiều hơn thế. Mong muốn của con người là vô tận, nếu bạn dần dần đòi hỏi vượt quá khả năng của mình, mọi thứ bạn làm trước đây có thể trở thành lý do khiến đối phương ghét bạn.

Vì vậy, “đừng quá tốt với người khác”, công việc khó khăn trong cuộc sống có những bước đi mấu chốt bạn cần biết thặt lưng buộc bụng, vì chính bạn cũng không biết lúc nào mình cũng sẽ rơi vào nó.

Từ câu nói: “ Đừng gọi chó khi no, đừng quá tốt với người”, chúng ta thấy rằng kinh nghiệm của người xưa đôi khi là kinh điển rất có lý. Sống trên đời là một câu hỏi lớn, nhìn vào trí tuệ của những người cổ đại này sẽ mang lại cho chúng ta rất nhiều kinh nghiệm bổ ích.

Từ Thanh biên dịch
Theo Baidu

Xem thêm

[ad_2]