[ad_1]

 

 
Từ xa xưa, khi con người còn chưa phát minh, tìm ra phương pháp tính thời gian trong một ngày theo múi giờ GMT+7 thì cha ông ta đã có cách tính toán và ước lượng giờ trong một ngày. Đó là chia các khung giờ trong ngày thành các đơn vị giờ theo 12 con giáp, canh, khắc.
 
Vậy cụ thể, cách tính giờ theo 12 con giáp chính xác ra sao, mời bạn theo dõi trong nội dung dưới đây:

Cách tính giờ theo 12 con giáp
 

1. Cách tính giờ theo 12 con giáp trong ngày

 
Theo chiêm tinh học phương Đông, 12 con giáp sẽ tương ứng với 12 địa chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
 
Trong đó, có 6 chi dương gồm có Thân, Dần, Thìn, Tý, Ngọ, Tuất và 6 chi âm là Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi.
 
Vậy bạn đã biết tại sao theo tiêu chí nào để chia 12 con giáp âm hay dương chưa? Chi âm thường có tính mềm dẻo và tĩnh, còn với chi dương có tính động và cường tráng.
 
Từ 12 địa chi này, người xưa đã phân chia thời gian trong ngày thành 12 khoảng giờ. Mỗi con giáp sẽ tương ứng với 2 tiếng đồng hồ. Vậy giờ nào ứng với con giáp nào? Nó được người xưa quy ước ra sao?
 

Giờ

Thời gian quy ước

Giờ

Thời gian quy ước

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

Ngọ

Từ 11 giờ sáng đến 13 giờ trưa

Sửu

Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

Mùi

Từ 13 giờ trưa đến 15 giờ xế chiều

Dần

Từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

Thân

Từ 15 giờ xế chiều đến 17 giờ chiều

Mão

Từ 5 giờ sáng đến 7 giờ sáng

Dậu

Từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối

Thìn

Từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng

Tuất

Từ 19 giờ tối đến 21 giờ tối

Tị

Từ 9 giờ sáng đến 11 giờ sáng

Hợi

Từ 21 giờ tối đến 23 giờ khuya

Có thể thấy, việc quy ước thời gian nào ứng với con giáp nào cũng được cha ông ta tỉ mỉ quan sát và và được đúc kết từ đời sống hàng ngày, quá trình sản xuất thông qua tập tính của những con vật đó.
 
Cụ thể như sau:
 
– Giờ Tý (23h-1h): Thời điểm lúc nửa đêm (được gọi là trung dạ). Đây là thời gian loài chuột lộng hành trên mọi ngóc ngách để tìm kiếm nguồn lương thực và cũng là lúc chuột hoạt động mạnh nhất.
 
– Giờ Sửu (1h-3h): Là thời điểm trâu thức dậy, nhai lại thức ăn (được gọi là hoang kê). Đây là thời gian trâu ăn cỏ để chuẩn bị đi cày.
 
– Giờ Dần (3h-5h): Là thời điểm rạng sáng. Đây là thời gian hổ hung dữ nhất vì chúng rời hang, đi săn mồi.
 
– Giờ Mão (5h-7h): Là thời điểm bình minh (gọi là tảng sáng). Đây là lúc mèo nghỉ ngơi sau một đêm săn chuột. Ở một số nước châu Á khác, con giáp này được thay thế bằng Thỏ vì lúc này thỏ thích ra khỏi hang để ăn cỏ.
 
– Giờ Thìn (7h-9h): Đây là lúc rồng quây mưa – Quần long hành vũ. Hiểu theo cách đơn giản, đây là thời gian con người làm việc năng suất nhất, vì thế ông cha ta lấy hình tượng con rồng làm tượng trưng.
 
– Giờ Tị (9h-11h): Là thời điểm gần trưa (gọi là ngung trung). Đây là thời gian rắn ẩn mình nghỉ ngơi trong hang động, không tấn công, làm tổn hại đến con người.
 
– Giờ Ngọ (11h-13h): Là thời điểm giữa trưa. Theo quan niệm tâm linh của cha ông ta, giờ Ngọ là giờ có nhiều dương khí nhất. Con vật được cho là có dương tính mạnh nhất là Ngựa. Chính vì thế khung giờ 11h-13h được gọi là giờ Ngọ.
 
– Giờ Mùi (13h-15h): Là thời điểm mặt trời hướng về phía Tây, bước sang buổi chiều. Đây là lúc tốt nhất để dê đi tìm kiếm cỏ ăn mà không ảnh hưởng đến việc cỏ có thể mọc trở lại.
 
– Giờ Thân (15h-17h): Là thời điểm chiều tà. Đây là thời điểm bầy khỉ đã ăn no sau một ngày leo trèo vất vả kiếm ăn trên các tán cây trong rừng. Chúng hú gọi bầy đàn rất lớn để trở về hang nghỉ ngơi
 
– Giờ Dậu (17h-19h): Là thời điểm mặt trời lặn, ngày tàn. Đây cũng là lúc gà được ăn no, vào chuồng, leo lên cây để kiếm chỗ ngủ.
 
– Giờ Tuất (19h-21h): Là thời điểm mặt trời xuống núi. Đây cũng là lúc con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả. Con chó lúc này đã được ăn no, phải thức để canh giữ nhà cho chủ.
 
– Giờ Hợi (21h-23h): Đây là thời điểm màn đêm tối bao trùm, vạn vật hầu hết đều chìm vào giấc ngủ, cũng là lúc lợn ngủ say nhất.
 
Lưu ý: Để ghi nhớ một cách dễ dàng, người ta thường lấy giờ chính Tý là 0h, giờ chính Ngọ là 12h. Từ đó, suy ra các giờ còn lại.
 
Ngoài ra, một giờ còn được chia thành đầu giờ – giữa giờ – cuối giờ. Chính vì vậy, khi gọi thời gian theo 12 con giáp người xưa thường lấy giờ ở giữa. Chẳng hạn như: Thân là 16h và Tuất là 20h…

Cách tính giờ trong ngày theo 12 con giáp
 

2. Cách tính giờ vào ban đêm theo canh

 
Ngoài cách tính giờ trong ngày theo 12 con giáp, người xưa còn tính giờ vào ban đêm theo đơn vị canh, mỗi canh bằng 2 tiếng.
 
Canh được dùng để gọi thời gian ban đêm, đêm dài 10 tiếng, tính từ 19h tối ngày hôm trước cho đến 5h sáng ngày hôm sau, cụ thể như sau:
 
– Canh 1: Bắt đầu từ 19h đến 21h (tức giờ Tuất)
 
– Canh 2: Bắt đầu từ 21h đến 23h (tức giờ Hợi)
 
– Canh 3: Bắt đầu từ 23h ngày hôm trước đến 1h ngày hôm sau (tức giờ Tý)
 
– Canh 4: Bắt đầu từ 1h đến 3h (tức giờ Sửu)
 
– Canh 5: Bắt đầu từ 3h đến 5h (tức giờ Dần)
 

Tên canh

Thời gian quy ước

Canh 1

Từ 19 giờ đến 21 giờ, tức giờ Tuất

Canh 2

Từ 21 giờ đến 23 giờ, tức giờ Hợi

Canh 3

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng hôm sau, tức giờ Tý

Canh 4

Từ 1 giờ đến 3 giờ, tức giờ Sửu

Canh 5

Từ 3 giờ đến 5 giờ, tức giờ Dần

 

3. Cách tính giờ vào ban ngày theo khắc

 
Nếu canh là đơn vị tính giờ ban đêm thì khắc được dùng để gọi thời gian ban ngày. Ngày dài 14 tiếng, được chia thành 6 khắc, cụ thể như sau:
 
– Khắc 1: Được tính từ 5h đến 7h20 phút sáng
 
– Khắc 2: Được tính từ 7h20 phút đến 9h40 sáng
 
– Khắc 3: Được tính từ 9h40 phút đến 12h trưa
 
– Khắc 4: Được tính từ 12h đến 14h20 phút xế trưa
 
– Khắc 5: Được tính từ 14h20 phút đến 16h40 chiều
 
– Khắc 6: Được tính từ 16h40 phút đến 19h tối.
 

Tên khắc

Thời gian quy ước

Khắc 1

Từ 5 giờ đến 7 giờ 20 phút sáng

Khắc 2

Từ 7 giờ 20 phút sáng đến 9 giờ 40 phút sáng

Khắc 3

Từ 9 giờ 40 phút sáng đến 12 giờ trưa

Khắc 4

Từ 12 giờ trưa dến 14 giờ 20 phút xế chiều

Khắc 5

Từ 14 giờ 20 phút xế chiều đến 16 giờ 40 phút chiều

Khắc 6

Từ 16 giờ 40 phút chiều đến 19 giờ tối

 
Như vậy, việc phân định chia thời gian trong ngày thành 12 con giáp, 5 canh và 6 khắc của ông cha ta xưa kia giúp cho việc tính thời gian trở nên dễ dàng, chính xác.

Đây cũng là một trong số những nét đẹp tâm linh, nét đẹp văn hóa dân tộc của người Á Đông mà Việt Nam vẫn vận dụng và duy trì nó.

Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp quý độc giả biết cách tính giờ theo 12 con giáp, theo canh và khắc trong một ngày chính xác nhất.
 

[ad_2]