[ad_1]
1. Đất rừng đặc dụng là gì? Ví dụ đất rừng đặc dụng
Để hiểu đất rừng đặc dụng là gì, trước tiên cần biết rừng đặc dụng là gì. Theo khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, bao gồm:
– Vườn quốc gia;
– Khu dự trữ thiên nhiên;
– Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;
– Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
– Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
Tại mục 1.2.3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định đất rừng đặc dụng có ký hiệu là RDD, gồm:
– Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên đất có rừng đặc dụng là rừng trồng;
– Đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.
Theo thống kê, kiểm kê đối với đất đang có rừng và đất đang được sử dụng để phát triển rừng cho mục đích chủ yếu để bảo tồn:
– Hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái;
– Nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
– Cung ứng dịch vụ môi trường rừng (như vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài – sinh cảnh…
Tóm lại, đất rừng đặc dụng là loại đất rừng gồm: Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.
Đất rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện nay có các rừng Quốc gia như: Rừng quốc gia Ba Bể, Rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Rừng quốc gia Cát Tiên…
Đất rừng đặc dụng là gì? Bao gồm những loại đất rừng nào? (Ảnh minh họa)
2. Ai được quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng?
Tại Điều 137 Luật Đất đai 2013 quy định về quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng như sau:
Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Theo đó, tổ chức quản lý rừng đặc dụng thực hiện:
– Giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
– Giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
Bên cạnh đó, luật cũng quy định Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất rừng đặc dụng như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
3. Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không?
Đất rừng đặc dụng chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang nhóm đất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp (gồm đất thổ cư). Do đó, không được phép xây nhà trên đất rừng đặc dụng.
Bởi, pháp luật hiện hành quy định đất được phép xây dựng nhà ở đó là đất thổ cư, đây là loại đất phục vụ cho việc xây dựng nhà ở cũng như các công trình phục vụ cho đời sống của người dân.
Với những mảnh đất nằm ngoài hạng mục đất thổ cư, nếu muốn xây dựng nhà ở còn cần phải làm hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Theo đó, căn cứ Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp…
Trên đây là giải đáp về Đất rừng đặc dụng là gì? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Nguồn: https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/dat-rung-dac-dung-la-gi-567-93055-article.html
[ad_2]