[ad_1]

Quy định về quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Quy định về quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Hình từ internet)

1. Thế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Tại khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất trong đó có bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:

– Công dân Việt Nam (là người có quốc tịch Việt Nam);

– Người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

2. Các trường hợp nhận quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam nếu thuộc một trong những trường hợp sau được quy định tại Điều 169 Luật Đất đai 2013:

– Thông qua việc Nhà nước giao đất hoặc thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

– Được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thỏa các điều kiện sau:

+ Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

+ Được sở hữu nhà ở thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định.

– Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.

3. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất

Theo nội dung tại Mục 2 nêu trên thì người người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cụ thể như sau:

– Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013);

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để:

+ Thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai (điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP);

+ Thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê (điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP);

+ Đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai (điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP);

+ Xây dựng công trình sự nghiệp (điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP);

– Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để:

+ Sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai (điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP);

– Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 150 và khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai 2013 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao và Ban Quản lý khu kinh tế được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất theo quy định.

Ngọc Duy

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/bat-dong-san/48868/quy-dinh-ve-quyen-su-dung-dat-cua-nguoi-viet-nam-dinh-cu-o-nuoc-ngoai

[ad_2]