[ad_1]

Việc thực hiện gói hỗ trợ 2% lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN đang được các ngân hàng thương mại triển khai…

Ngân hàng Nhà nước giải đáp một số thắc mắc về gói hỗ trợ lãi suất 2%

Ngân hàng Nhà nước vừa có nội dung trả lời một số băn khoăn, thắc mắc của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp người dân liên quan đến việc thực hiện gói hỗ trợ 2% lãi suất thực hiện theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN. VnEconomy xin ghi lại một số câu hỏi gửi quý độc giả.

Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay, vì vậy, ngân hàng thương mại được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Khách hàng vay để trả nợ cho khoản vay đã được tài trợ tại ngân hàng thương mại khác có được hỗ trợ lãi suất không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để trả nợ cho khoản vay khác không được hỗ trợ lãi suất.

Khoản vay mới chỉ quá hạn nợ gốc dưới 10 ngày, chưa chuyển nhóm nợ 2, vẫn trả đủ lãi vay đúng ngày thì có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay có số dư nợ gốc quá hạn/lãi chậm trả (bao gồm cả trường hợp quá hạn/chậm trả dưới 10 ngày) không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn.

Khoản vay bù đắp vốn tự có/vốn vay bên thứ ba để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc phương án, dự án kinh doanh có được hỗ trợ lãi suất không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất.

Khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến trước ngày ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP, ngân hàng thương mại đã thu lãi của khách hàng và không thực hiện hỗ trợ lãi suất (do chưa ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP) thì khách hàng có được hỗ trợ lãi suất bù lại không?

Khoản 5 Điều 3 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023. Như vậy, khách hàng không được hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trước ngày Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay … và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cách xác định để biết khách hàng “chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác”?

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định đối với khoản vay chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác (không phải quy định đối với khách hàng). Khoản vay tại ngân hàng nào do ngân hàng đó trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay, do đó ngân hàng có trách nhiệm xác định khoản vay đó đã được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác hay chưa.

Trường hợp khách hàng vay theo hạn mức, chỉ 1 khoản vay giải ngân trong hạn mức được đánh giá phải thu hồi hỗ trợ lãi suất thì ngân hàng có phải thu hồi số tiền hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay khác đã giải ngân trong hạn mức hay chỉ áp dụng với riêng khoản vay bị vi phạm?

Khoản vay nào được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện hỗ trợ lãi suất thì chỉ riêng khoản vay đó phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất. Trong cùng một hạn mức tín dụng hoặc đối với cùng một khách hàng, khoản vay khác nếu đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng vốn, đáp ứng điều kiện thì vẫn được hỗ trợ lãi suất theo quy định.

Nếu ngân hàng đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại Nghị định 31, Thông tư 03 mà chưa thu hồi được số tiền hỗ trợ lãi suất thì ngân hàng có phải ứng trước tiền để hoàn trả vào ngân sách nhà nước hay không? Số tiền hỗ trợ lãi suất bị thu hồi được xác định là nghĩa vụ nợ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước hay nghĩa vụ nợ của khách hàng đối với ngân hàng thương mại?

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: trường hợp khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo cho khách hàng và chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.

Do đó, trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo của ngân hàng thương mại về việc khoản vay hỗ trợ lãi suất được chuyển thành khoản vay thông thường, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền đã được hỗ trợ lãi suất cho ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại.

Về phía ngân hàng thương mại, khoản 2 Điều 9 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả ngay ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất (không phụ thuộc vào việc khách hàng đã hoàn trả hay chưa hoàn trả cho ngân hàng thương mại).

Nguồn: https://vneconomy.vn/ngan-hang-nha-nuoc-giai-dap-mot-so-thac-mac-ve-goi-ho-tro-lai-suat-2.htm

[ad_2]