[ad_1]

Bát tự quyết định vận số của con người ngay từ khi mới sinh. Dựa vào 12 sao Trường Sinh trong Bát Tự có thể biết trước tương lai của đứa trẻ.
Suy: Trong các sao Trường Sinh trong bát tự, sao này cho thông tin về sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

Cột năm có Suy: sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

Cột tháng có Suy: trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

Cột ngày có Suy: sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có Suy: ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

Cột giờ có Suy: con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh: Sao cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

Cột tháng có Bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh,…) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh: tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

Cột giờ có Bệnh: ít con, con hay đau ốm.

Tử: Sao cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

Cột năm có Tử:” xa cách cha mẹ.

Cột tháng có Tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

Cột ngày có Tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có Tử dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

Cột giờ có Tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi. 

Mộ: Sao Trường Sinh cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

Cột năm có Mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

Cột tháng có Mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu Chi ngày và Chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

Cột ngày có Mộ, xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiền, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có Mộ vợ chồng bất hoà, sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

Cột giờ có Mộ, hay ốm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có Chi hình xung với Chi cột an Mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có Chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: Sao nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

Cột năm có Tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

Cột tháng có Tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

Cột ngày có Tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có Tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con. 

Thai: cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

Cột năm có Thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

Cột tháng có Thai: đến trung niên thay đổi công việc.

Cột ngày có Thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có Thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

Cột giờ có Thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng: Sao Trường Sinh nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

Cột năm có Dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

Cột tháng có Dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

Cột ngày có Dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có Dưỡng, trong Tứ trụ có Trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

Cột giờ có Dưỡng: về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường Sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau:


 

– Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là người có số phận tốt đẹp.
 

– Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.
 

– Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.
 

– Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.
 

– Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại, đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.
Quy luật an vòng sao Trường Sinh trong tử vi
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet.

[ad_2]