[ad_1]

Bảng lục thập hoa giáp được sử dụng từ rất lâu trong văn hóa phương Đông. Vậy lục thập hoa giáp là gì? Tuvi.vn xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết về lục thập hoa giáp và bảng nạp âm chi tiết của lục thập hoa giáp trong bài viết ngay sau đây.

1. Tổng quan về lục thập hoa giáp

Trong văn hóa phương đông, bảng lục thập hoa giáp đã được dùng phổ biến từ lâu. Cùng với đó, hệ thống can chi cũng sử dụng rộng rãi trong năm, tháng, ngày, giờ. Bảng này chia làm năm loại theo ngũ hành bao gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Hai can chi cạnh nhau sẽ xếp vào một loại ngũ hành. 

Vậy dựa vào đâu để nạp âm cho lục thập hoa giáp? Từ đông sang tây, từ cổ đại đến hiện đại vẫn chưa có một căn cứ cụ thể hay tài liệu nào ghi chép về vấn đề này. 

Theo luận giải, có lẽ nó xuất phát từ quan niệm chung của người xưa, tương ứng ngũ tinh trên trời và ngũ sơn dưới đất. Sau đó là đến ngũ thường và ngũ tạng.

Trở lại với lục thập hoa giáp, khi cắt nghĩa, ta hiểu được “lục thập” có nghĩa là 60, còn “hoa giáp” chỉ một chu kì hoa nở, chu kì hành vận của các con giáp. Nhìn chung, lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng thiên can với 5 chu kỳ hàng địa chi tạo thành hệ 60. Tính theo chu kì đó, một năm ta bắt đầu từ Giáp Tý, kết thúc tại Quý Hợi là đủ một vòng tuần hoàn 60 năm. Các năm tiếp theo lại quay về đúng chu kì như vậy. 

Lục thập hoa giáp là gì

2. Chi tiết bảng nạp âm lục thập hoa giáp

Bảng dưới đây liệt kê đầy đủ thông tin về lục thập hoa giáp và ngũ hành tương ứng, từ đó ta có thể luận đoán ra được sự tương sinh, tương khắc tùy vào tuổi của từng người.

STT

Can chi

Mệnh

Ngũ hành

Tuổi xung khắc

1

Giáp Tý

Chấn

Hải trung kim

Mậu – Nhâm: Ngọ,

Canh Dần, Canh Thân

Kỷ – Quý: Mùi, Tân Mão, Tân Dậu

2

Ất Sửu

Tốn

3

Bính Dần

Khảm

Lư trung hỏa

Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn

4

Ðinh Mão

Kiền

Ất Dậu, Quý Dậu, Quý Tỵ, Quý Hợi

5

Mậu Thìn

Đoài

Đại lâm mộc

Canh Tuất, Bính Tuất

6

Kỷ Tỵ

Cấn 

Tân Hợi, Đinh Hợi

7

Canh Ngọ

Ly

Lộ bảng thổ

Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần

8

Tân Mùi

Khảm 

Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão

9

Nhâm Thân

Khôn

Kiếm phong kim

Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân

10

Quý Dậu

Chấn

Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu

11

Giáp Tuất

Kiền

Sơn đầu hỏa

Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất

12

Ất Hợi

Đoài

Quý Tỵ, Tân Tỵ, Tân Hợi

13

Bính Tý

Cấn

Giản hạ thủy

Canh Ngọ, Mậu Ngọ

14

Ðinh Sửu

Ly

Tân Mùi, Kỷ Mùi

15

Mậu Dần

Khảm

Thành đầu thổ

Canh Thân, Giáp Thân

16

Kỷ Mão

Khôn

Tân Dậu, Ất Dậu

17

Canh Thìn

Chấn

Bạch lạp kim

Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn

18

Tân Tỵ

Cấn

Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tỵ

19

Nhâm Ngọ

Ly

Dương liễu mộc

Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn

20

Quý Mùi

Kiền

Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tỵ

21

Giáp Thân

Khôn

Tuyền trung thủy

Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý

22

Ất Dậu

Chấn

Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu

23

Bính Tuất

Tốn

Ốc thượng thổ

Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý

24

Ðinh Hợi

Cấn

Kỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quí Mùi, Quý Sửu

25

Mậu Tý

Kiền

Tích lịch hỏa

Bính Ngọ, Giáp Ngọ

26

Kỷ Sửu

Đoài

Ðinh Mùi, Ất Mùi

27

Canh Dần

Cấn

Tùng bách mộc

Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ

28

Tân Mão

Ly

Quý Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi

29

Nhâm Thìn

Khảm

Trường lưu thủy

Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần

30

Quý Tỵ

Khôn

Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão

31

Giáp Ngọ

Ly

Sa trung kim

Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần

32

Ất Mùi

Khảm

Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão, Tân Dậu

33

Bính Thân

Khôn

Sơn hạ hỏa

Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn

34

Ðinh Dậu

Chấn

Ất Mão, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Hợi

35

Mậu Tuất

Tốn

Bình địa mộc

Canh Thìn, Bính Thìn

36

Kỷ Hợi

Cấn

Tân Tỵ, Đinh Tỵ

37

Canh Tý

Kiền

Bích thượng thổ

Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần

38

Tân Sửu

Đoài

Quý Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão

39

Nhâm Dần

Cấn 

Kim bạc kim

Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần

40

Quý Mão

Ly

Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão

41

Giáp Thìn

Tốn

Phúc đăng hỏa

Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn

42

Ất Tỵ

Đoài

Quý Hợi, Tân Hợi, Tân Tỵ

43

Bính Ngọ

Kiền

Thiên hà thủy

Mậu Tý, Canh Tý

44

Ðinh Mùi

Đoài

Kỷ Sửu, Tân Sửu

45

Mậu Thân

Cấn

Đại dịch thổ

Canh Dần, Giáp Dần

46

Kỷ Dậu

Ly

Tân Mão, Ất Mão

47

Canh Tuất

Khảm

Thoa xuyến kim

Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất

48

Tân Hợi

Khôn

Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Hợi

49

Nhâm Tý

Chấn

Tang đố mộc

Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Thìn

50

Quý Sửu

Tốn

Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ

51

Giáp Dần

Cấn

Đại khê thủy

Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý

52

Ất Mão

Ly

Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu

53

Bính Thìn

Khảm

Sa trung thổ

Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý

54

Ðinh Tỵ

Khôn

Kỷ Hợi, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Mùi

55

Mậu Ngọ

Chấn

Thiên thượng hỏa

Bính Tý, Giáp Tý

56

Kỷ Mùi

Tốn

Ðinh Sửu, Ất Sửu

57

Canh Thân

Khôn

Thạch lựu mộc

Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ

58

Tân Dậu

Kiền

Quý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi

59

Nhâm Tuất

Đoài

Đại hải thủy

Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dần

60

Quý Hợi

Cấn

Ðinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu

 

3. Phương pháp sắp xếp trong bảng lục thập hoa giáp

Để lí giải rõ hơn về bảng lục thập hoa giáp, ta đi sâu giải thích cách sắp xếp của nó. Trước tiên là bước khởi đầu từ Tý cho đến lục âm Hợi của 12 địa chi. 

Hai tuổi Tý Sửu được coi là âm dương giao hòa khi vừa mới thụ thai. Với một đời người, nó là thời kì đầu phát triển khi còn trong bụng mẹ. Với cỏ cây, nó là giai đoạn còn đang ẩn tàng, giấu mình của hạt, quả, gốc rễ. Nếu chỉ dùng mắt thường thì khó mà nhận ra sự thay đổi. 

Hai tuổi Dần Mão là lúc âm dương thành hình, đã có thể nhìn thấy được. Với đời người thì là khi được sinh ra, còn nằm trong nôi. Với hoa cỏ thì là thời điểm đâm chồi nảy lộc, hình thành hoa trái.

Hai tuổi Thìn Tỵ là khi mà âm dương bắt đầu có bước phát triển, con người ở vào độ chín muồi, có được thành tựu. Cây cối cũng bắt đầu vươn mình đón nắng, ngày càng sinh sôi. 

Hai tuổi Ngọ Mùi là thời điểm âm dương đồng thời trở nên rõ ràng, thăng hoa. Khi đó, chịu tác động của nó, vạn vật đều bước vào giai đoạn cực thịnh. Với con người thì là lúc vào tầm ngũ, lục tuần, giàu sang, nghèo khổ như nào đều đã được dự đoán trước. 

Hai tuổi Thân Dậu là lúc âm dương sau thời điểm chiếu sáng đã khép mình lại. Cả con người lẫn vạn vật đều dần trở về trạng thái an bình, tĩnh lặng, không còn quá nhiều mưu cầu, đấu tranh.

Hai tuổi Tuất Hợi là thời kì kết thúc cho chuỗi 12 tuổi, khi đó âm dương cơ bản đã được khống chế, không còn xuất hiện nữa. Sự sống của vạn vật được quy về thuở ban sơ, lá rụng về cội, con người ta cũng nhắm mắt xuôi tay, ngơi nghỉ mà về với đất mẹ, với cội nguồn của mình. 

4. Tính ứng dụng của lục thập hoa giáp

Gốc rễ của lục thập hoa giáp chính là hàng can chi. Sự kết hợp đó hình thành nên hệ thống lục thập hoa giáp có tính ứng dụng cao trong lĩnh vực tử vi tướng số. Lục thập hoa giáp được dùng trong việc xem xét tuổi tác, ngày cát hung qua đó luận đoán vận mệnh đời người, … Cách tính theo giờ, ngày, tháng, năm như vậy được gọi chung là lịch can chi.

5. Luận mệnh từng tuổi theo lục thập hoa giáp

Từng hoa giáp thuộc hệ lục thập đều có vận mệnh cát hung của riêng mình. Một số thí dụ nổi bật như sau:

Người sinh năm Giáp Tý có Giáp Mộc làm chủ, tọa tại Chính Ẩn, tượng trưng cho bề ngoài tráng kiện, cao to, dung mạo đẹp, tấm lòng nhân hậu, phúc đức. Ấn chỉ công văn, thân tại đây chủ về đỗ đạt cao, con đường học tập rộng mở, thuộc tuýp người có nhiều quyền uy. Ấn vừa giúp cải thiện trí nhớ, vừa mở mang đầu óc nên thành tích tốt cũng là điều dễ hiểu. 

Hoặc như Nhâm Thìn chủ về vượng thân, ở tại Kiếp Tài sinh Thực, mà ta biết Thực Thần lại khắc chế Sát, vậy nên chủ vượng phú quý. Nhâm Thìn là Nhâm kị long bối mang ý nghĩa rồng bay về cùng biển lớn, vậy nên số mệnh đại phú đại quý, vô cùng thuận lợi.

Một trường hợp khác như Canh Thân tọa tại lộc nên có thân thể khỏe mạnh, mang mệnh giàu sang. Nếu sinh vào tháng Nguyệt nữa thì đúng cặp song đức, chủ nhân có được cuộc đời bình an, ít đau bệnh. Nữ mệnh này còn đặc biệt khéo léo, thông minh, dễ sinh quý tử. 

6. Vận mệnh đặc trưng của mỗi hoa giáp trong tử vi

Theo nghiên cứu về tử vi đẩu số, mỗi hoa giáp có riêng cho mình một vận mệnh đặc trưng để phân biệt cùng các hoa giáp khác. Thí dụ như người tuổi Ất Sửu có ngũ hành nạp âm tại Kim (hải trung kim) nên làm người hào sảng, khảng khái, thẳng thắn, yêu thích xuân phong, thơ ấu có thể có tai nạn hoặc bệnh tật, dẫn tới phụ mẫu phải cúng bái khá nhiều. Nếu lấy vợ gả chồng thì tình cảm không mấy gắn bó, nữ mạng tuổi này dễ thấy cô đơn một mình, không tìm được chỗ dựa vững chắc hay có gia đình kề bên, tuy nhiên họ lại có được đức tính hiền lành, đôn hậu. 

Còn như đối với tuổi Nhâm Ngọ, ngũ hành nạp âm tại Mộc (dương liễu mộc) thì thuộc tuýp người cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, bậc sinh thành có thể chịu ít nhiều ảnh hưởng xấu dẫn tới đổ bệnh, đây là điều khó tránh. Thời niên thiếu làm ăn tấn tới, vào trung tuần cũng có của ăn của để nhưng lại khó giữ vững mà dễ hao hụt, mất mát. Phải tới thời điểm an hưởng tuổi già mới thịnh tượng, của cải tích lũy đạt tới độ chín, tài chính dư dả, nữ nhân dần trưởng thành, có khả năng chấn hưng gia đình. 

Tổng kết lại, từ xưa đến nay, lục thập hoa giáp luôn có vai trò không thể thiếu trong việc luận đoán vận mệnh dựa trên tử vi. Nhờ có sự xuất hiện của hệ thống này, người ta nắm bắt được chuẩn xác ngày giờ tháng năm, từ đó có được thông tin bao quát nhất về vận mệnh của từng tuổi. Mỗi hoa giáp đều có những đặc điểm hung cát riêng, muốn ứng dụng một cách hợp lí vào luận giải đòi hỏi các nhà nghiên cứu tử vi cần thật sự nghiêm túc và chuyên tâm, có như vậy kết quả đưa ra mới đúng đắn và chính xác nhất. 

Câu hỏi thường gặp

Lục thập hoa giáp được dùng trong việc xem xét tuổi tác, ngày cát hung qua đó luận đoán vận mệnh đời người, …

[ad_2]