[ad_1]

Giấy phép xây dựng gồm có nhiều loại khác nhau như giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình, giấy phép xây dựng có thời hạn (tạm thời). Vậy, giấy phép xây dựng tạm thời là gì và khi nào thì được cấp?

Giấy phép xây dựng tạm thời là gì?

Trong pháp luật xây dựng không có điều khoản nào quy định về giấy phép xây dựng tạm thời. Giấy phép xây dựng tạm hiểu theo nghĩa thông thường là giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân xây dựng công trình, nhà ở trong một thời hạn nhất định.

Mặc dù không có điều khoản nào quy định về giấy phép xây dựng tạm thời nhưng có quy định với nhiều điểm tương đồng đó là giấy phép xây dựng có thời hạn.

Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm có 04 loại:

– Giấy phép xây dựng mới: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân) để xây dựng công trình, nhà ở mới thuộc trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở.

– Giấy phép di dời công trình: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để di dời công trình.

– Giấy phép xây dựng có thời hạn: Là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở sử dụng trong thời hạn nhất định.

Như vậy, có thể hiểu giấy phép xây dựng tạm thời là cách gọi khác của giấy phép xây dựng có thời hạn. Đây là loại giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

giay phep xay dung tam thoi

Khi nào được cấp giấy phép xây dựng tạm thời?

Muốn được cấp giấy phép xây dựng tạm thời cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể:

* Điều kiện chung

Phải có đủ các điều kiện sau:

(1) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(2) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(Căn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao; thời hạn tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Theo đó, để được cấp giấy phép phải đáp ứng điều kiện này).

(3) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

(4) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất; nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

* Điều kiện riêng

– Đối với công trình xây dựng không phải nhà ở riêng lẻ:

Phải đáp ứng các điều kiện chung và các điều kiện riêng, cụ thể:

(1) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa.

(2) Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

(3) Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp.

– Đối với nhà ở riêng lẻ:

Phải đáp ứng điều kiện chung và các điều kiện cụ thể sau:

(1) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

(2) Thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc có chiều cao dưới 12 mét hoặc dưới 03 tầng thì hộ gia đình được tự thiết kế,…).

(3) Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

Trên đây là quy định về giấy phép xây dựng tạm thời là gì và khi nào được cấp loại giấy phép này. Nếu chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân cần tư vấn về giấy phép xây dựng hãy gọi đến tổng đài

1900.6192

của LuatVietnam.

>> Xin giấy phép xây dựng nhà ở: Hồ sơ, thủ tục và lệ phí phải nộp

Nguồn: https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/giay-phep-xay-dung-tam-thoi-567-89392-article.html

[ad_2]