1. Đất rừng đặc dụng là gì?

Theo mục 1.2.3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất rừng đặc dụng gồm:

– Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên;

– Đất có rừng đặc dụng là rừng trồng;

– Đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.

Trong đó:

– Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên: Là đất rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung, kể cả diện tích các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng.

– Đất có rừng đặc dụng là rừng trồng: Là đất có rừng được hình thành do con người trồng mới; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồn, kể cả diện tích các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng.

– Đất đang được sử dụng để phát triển rừng đặc dụng: Là đất được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng đặc dụng và đã, đang được trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hoặc khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp.

2. Ai có thẩm quyền quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng?

Theo Điều 137 Luật Đất đai 2013, việc quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như sau:

Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Trong đó, tổ chức quản lý rừng đặc dụng thực hiện:

– Giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.

– Giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

3. Cho thuê đất rừng đặc dụng có được không?

Tại khoản 4 Điều 53 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng

4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng.

…”

Theo quy định trên, chủ rừng đặc dụng có thể cho các tổ chức, cá nhân khác thuê môi trường rừng để kinh doanh, thực hiện xây dựng khu du lịch sinh thái nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 156/2018/NĐ-CP có quy định:

“Điều 14. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng

6. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí

a) Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng; Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng thì tổ chức đấu giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;

b) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.”

Theo đó, chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.

Giá thuê rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng đặc dụng.

Trên đây là giải đáp về Có được cho thuê đất rừng đặc dụng không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.

Nguồn: https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/cho-thue-dat-rung-dac-dung-567-93794-article.html



Dự án xem nhiều:

Có thể bạn sẽ quan tâm: